Trang chủ»Tin tức»Chủ đầu tư ký kết hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực hoạt động bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi
Chủ đầu tư ký kết hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực hoạt động bị xử lý như thế nào?
22/11/2024 - 09:41
Căn cứ theo Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định nhà thầu khi tham gia ký kết hợp đồng thi công xây dựng với chủ đầu tư phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng tương ứng với theo lĩnh vực và phạm vi hoạt động quy định chi tiết tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP, trừ các trường hợp như sau:
- Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
- Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình.
- Thiết kế, giám sát, thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát, thi công nội thất công trình.
- Tham gia hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình vừa liệt kê.
Nếu chủ đầu tư ký kết hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực hoạt động và không thuộc các trường hợp không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực thì bị xử phạt theo Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
- Đình chỉ hoạt động xây dựng dự án, công trình, hạng mục công trình từ 03 tháng đến 06 tháng.
- Buộc phải lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực đối với công trình chưa khởi công xây dựng.
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH ÂN VŨ - AV LAWS
Địa chỉ: Tầng 21, tòa nhà Vietcombank, Số 5 Công Trường Mê Linh, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp.HCM Hotline: 0902653630 Email: anvu.avlaws@gmail.com
Tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Thông tư 12/2022/TT-NHNN và điểm a Khoản 4 Điều 21 Thông tư 08/2023/TT-NHNN có quy định về trình tự đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh như sau: