Trang chủ»Tin tức»Hành vi nào được xem là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Đặt câu hỏi
Hành vi nào được xem là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
01/11/2024 - 10:05
Căn cứ theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về các hành vi được xem là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
[1] Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
[2] Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
[3] Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
[4] Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp hơn quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
[5] Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
[6] Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
[7] Các trường hợp khác bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý: Các trường hợp trên có lý do chính đáng thì không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH ÂN VŨ - AV LAWS
Địa chỉ: Tầng 21, tòa nhà Vietcombank, Số 5 Công Trường Mê Linh, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp.HCM Hotline: 0902653630 Email: anvu.avlaws@gmail.com
Tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Thông tư 12/2022/TT-NHNN và điểm a Khoản 4 Điều 21 Thông tư 08/2023/TT-NHNN có quy định về trình tự đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh như sau: