Trang chủ»Tin tức»Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quyết định có hiệu lực của tòa án đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư được tiến hành như thế nào?
Đặt câu hỏi
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quyết định có hiệu lực của tòa án đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư được tiến hành như thế nào?
26/09/2024 - 14:22
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài được quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại 2 Điều 54 Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư để điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có), Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
+ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và gửi cho nhà đầu tư.
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH ÂN VŨ - AV LAWS
Địa chỉ: Tầng 21, tòa nhà Vietcombank, Số 5 Công Trường Mê Linh, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp.HCM Hotline: 0902653630 Email: anvu.avlaws@gmail.com
Tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Thông tư 12/2022/TT-NHNN và điểm a Khoản 4 Điều 21 Thông tư 08/2023/TT-NHNN có quy định về trình tự đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh như sau: