Trang chủ»Tin tức»Xâm phạm quyền riêng tư cá nhân thì xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi
Xâm phạm quyền riêng tư cá nhân thì xử lý như thế nào?
18/07/2024 - 10:55
Căn cứ Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau:
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
+ Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
+ Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
+ Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
+ Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
+ Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
+ Làm nạn nhân tự sát.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Do đó, tùy theo mức độ mà sẽ có hình phạt phù hợp. Trong trường hợp của anh/chị là phía công ty cố ý xâm phạm và dùng đoạn tin nhắn để đe dọa thì mức phạt cao nhất đối với tội phạm có tổ chức này lên đến 3 năm tù.
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH ÂN VŨ - AV LAWS
Địa chỉ: Tầng 21, tòa nhà Vietcombank, Số 5 Công Trường Mê Linh, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp.HCM Hotline: 0902653630 Email: anvu.avlaws@gmail.com
Tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Thông tư 12/2022/TT-NHNN và điểm a Khoản 4 Điều 21 Thông tư 08/2023/TT-NHNN có quy định về trình tự đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh như sau: